Bộ mặt thủ lĩnh al Qaeda tại Kavkaz

Thứ Ba, 23/11/2004, 17:44

Chỉ 15 phút sau khi một máy bay đâm vào Lầu Năm Góc trong vụ khủng bố 11/9/2001, từ Gruzia xa xôi, Abu Hafs được một thủ lĩnh al Qaeda tại Afghanistan thông báo rằng “nhiều sự kiện tốt lành” vừa diễn ra. Các cơ quan mật vụ quốc tế đã ghi lại được cú điện đàm này và hỗ trợ Nga lần tìm ra một trùm khủng bố quốc tế đóng tại Kavkaz.

Cơ quan An ninh Nga mới đây đã có được ảnh và thông tin tương đối chi tiết về Abu Hafs, 40 tuổi, kẻ được coi là thủ lĩnh của mạng lưới khủng bố quốc tế al Qaeda tại Chechnya. Sau cái chết của một tên trùm đánh thuê người Ả-rập khác là Abu al-Walid, chính Abu Hafs đã đứng ra điều hành các dòng tiền bạc từ nước ngoài chảy vào túi bọn khủng bố Chechnya trong vai trò “đại diện của Osama bin Laden” ở nước cộng hòa vùng Kavkaz này.

Abu Hafs chào đời tại Jordan và có cả quốc tịch Ả-rập Xê-út. Một số cơ quan mật vụ quốc tế cho biết Abu Hafs từ lâu đã tiếp xúc với các đại diện của al Qaeda và đã trực tiếp gặp Osama bin Laden. Vào đầu những năm 90, Abu Hafs cùng với Khattab và Abu al-Walid tham gia chiến đấu tại Tadjikistan. Đến năm 1994, hắn cùng với nhiều nhóm khủng bố Ả-rập xâm nhập vào Chechnya theo lệnh của Osama bin Laden. Abu Hafs trở thành một huấn luyện viên về quân sự tại một trại của Khattab, nằm gần làng Sergen-Yurt. Trong thời gian này, hắn cưới một cô vợ người Chechnya.

Đến năm 1996,  theo lệnh của Osama bin Laden, Abu Hafs sang Gruzia để nắm vai trò thủ lĩnh của al Qaeda tại quốc gia. Tại đó, hắn lấy tên là Amzet, sống tại ngôi làng Suniban ở khu vực khe núi Pankisi.

Đội quân Ả-rập của Amzet trong môi trường mới đã triển khai hoạt động rất tích cực như xây dựng cho lính của Khattab một thánh đường Hồi giáo mới, mở cả một bệnh viện dành cho phiến quân bị thương tại Chechnya. Tuy nhiên, nhiệm vụ chính của Amzet là xây dựng nhiều trại huấn luyện tại Gruzia cho những tên phiến quân.

Tất cả mọi nguồn tiền bạc cũng như phương tiện chiến tranh cung cấp cho Chechnya từ al Qaeda ban đầu được gửi đến hẻm núi Pankisi cho Amzet. Hắn chính là kẻ quyết định sẽ gửi bao nhiêu tiền vào Chechnya hay sử dụng bao nhiêu vì những mục đích khác.

Sau khi Khattab bị an ninh Nga tiêu diệt vào năm 2002, chiếc ghế vừa khuyết của đại diện các nhóm khủng bố quốc tế tại Chechnya được Abu al-Walid lên nắm giữ. Do không thể đảm đương quá nhiều công việc một mình, ngay sau đó, tên này đã triệu hồi Abu Hafs về Chechnya. Abu Hafs trở lại Chechnya và lấy cô vợ thứ hai. Người này vốn là vợ góa của một chỉ huy tác chiến người Ả-rập là Abu Jafar đã bị tiêu diệt hồi tháng 5/2001. Abu Hafs được bao quanh bởi một đội vệ sĩ  gồm toàn các chiến binh Ả-rập do một kẻ có tên Jaber lãnh đạo. Ngoài ra vì lo sợ bị đầu độc, hắn còn cho gọi cả một đầu bếp riêng từ Jordan.

Trong vài năm qua, Abu Hafs luôn cố gắng núp sau bóng của Abu al-Walid, nên các cơ quan mật vụ hầu như không biết gì về hắn. Tuy vậy, Ngoại trưởng Mỹ Colin Powell ngay từ tháng 2-2003 đã công khai tuyên bố: đại diện của Al-Qaeda tại Nga chính là Abu Hafs. Chính Abu Hafs chịu trách nhiệm việc phân chia nguồn tiền đến từ nước ngoài, cũng như soạn thảo nhiều chiến dịch khủng bố - đó là nội dung lời khai của một tên phiến quân gốc Algeria có tên Abu Muskhab mới bị bắt giữ tại Chechnya. Bản thân Muskhab (là một chuyên gia về bom) đã tham gia vào nhiều vụ khủng bố do Abu Hafs soạn thảo. Hắn đã được huấn luyện về chất nổ ngay ở hẻm núi Pankisi, khi đó cũng dưới quyền chỉ đạo của Abu Hafs.

Sau khi các cơ quan an ninh Nga tiêu diệt được Abu al-Walid, Abu Hafs nghiễm nhiên nắm giữ vị trí thủ lĩnh. Nhiều chuyên gia nhận định, chính Abu Hafs đã cung cấp tài chính cho vụ bắt cóc con tin tại trường học ở Beslan và chuẩn bị cho một chiến dịch tương tự tại Dagestan (vụ này đã may mắn được ngăn chặn).

Với sự dính líu trực tiếp của Al-Qaeda, thành phần bọn phiến quân Chechnya đã có nhiều thay đổi và mang tính quốc tế hóa rõ rệt. Cụ thể như tại vùng Kurchaloev, các lực lượng liên bang vừa tiêu diệt được một chỉ huy phiến quân có tên Guchigov và kẻ hộ tống hắn là một vệ sĩ da đen có quốc tịch Canada

Hồng Sơn (theo Vremya Novostey)
.
.